“Thuyết phục” luôn hiện hữu trong các mối quan hệ gia đình, bạn bè, hàng xóm cho đến những công việc đặc thù như diễn thuyết, quản lí nhân viên, bán hàng, marketing…Và khả năng thuyết phục ngày càng đóng vai trò then chốt trong việc quyết định thành công của mỗi người. Vậy làm sao để gia tăng khả năng thuyết phục như những chuyên gia bậc thầy? Yếu tố tâm lí nào gây ảnh hưởng đến những lựa chọn, quyết định của mỗi người? Tất cả những câu hỏi trên sẽ được làm sáng tỏ trong “Những đòn tâm lí trong thuyết phục” của tiến sĩ Robert Cialdini.
Cuốn sách giải thích chi tiết những nguyên tắc cơ bản của đòn thuyết phục, bao gồm:- Nguyên tắc đáp trả: Đền đáp lại công ơn của người khác là một điểm tâm lý quan trọng của con người. Khi nhận được một món quà từ ai đó vì sợ cảm giác mang nợ nên buộc phải có một hành động để đáp trả.
- Nguyên tắc cam kết và nhất quán: Con người luôn nhất quán giữa lời nói và hành động. Với những lời nói đã được phát biểu ra, con người sẽ điều chỉnh hành vi sao cho thống nhất với những gì đã nêu ra trước đó.
- Nguyên tắc bằng chứng xã hội: Con người có xu hướng tìm kiếm bằng chứng từ bên ngoài xã hội khi đang nghi ngờ về một sự việc nào đó và việc quan sát những người giống mình có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của mỗi con người.
- Nguyên tắc thiện cảm: Chúng ta thường có xu hướng đồng ý trước những đề nghị của người mình quen biết hoặc người mình quý mến. Nhưng làm thế nào để có thể khiến một người xa lạ nảy sinh tình cảm với mình?
- Nguyên tắc uy quyền đồng thuận: Một trong những yếu tố quyết định một lời đề nghị có được chấp thuận hay không nằm ở sức ảnh hưởng của người đưa ra đề nghị ấy.
- Nguyên tắc khan hiếm: Không phải ngẫu nhiên mà những sản phẩm thuộc phiên bản giới hạn thì lại càng được săn đón. Hay các chương trình ưu đãi giảm giá trong một thời gian giới hạn lại có số lượt khách tham gia nhiều hơn. Điều đó hoàn toàn xuất phát từ tâm lý dễ bị thu hút bởi những điều độc nhất từ khách hàng.
Với mỗi nguyên tắc này, tác giả đều có những đề xuất chi tiết để người đọc có thể áp dụng dễ dàng và linh hoạt trên mọi phương diện của cuộc sống. Biết được những vũ khí bí mật này sẽ giúp bạn trở thành một người thuyết phục cao tay và hơn thế nữa, là giúp bạn tránh được các ý định muốn gây ảnh hưởng lên các quyết định của bản thân bạn.
Link sách: https://rutgon.me/mo5JHk
* Lý do cảnh sát tốt/cảnh sát xấu có tác dụng là vì đối tượng cảm thấy có ai đó đứng về phía họ.
* Các hiệp hội rất mạnh mẽ. Người mang tin tốt được đối xử tốt, còn người mang tin xấu bị đối xử tệ. Ví dụ: nhà dự báo thời tiết (hoặc sứ giả La Mã báo cáo trận thua!)
* Mọi người có xu hướng chiều theo quyền lực/chuyên gia. Ví dụ: các thí nghiệm liên quan đến liệu pháp sốc trong đó mọi người lắng nghe một anh chàng mặc áo khoác phòng thí nghiệm gây ra nỗi đau cho người khác (điều này mạnh đến mức không thể tin được).
* Sức mạnh của hàm ý và ngữ cảnh đối với nội dung cũng như cách nó có thể hàm ý thẩm quyền. Chức danh và quần áo làm được điều này. * Đạt được sự tin tưởng. Ví dụ: một người phục vụ khuyên không nên dùng món đắt tiền hơn ngay từ đầu bữa ăn sẽ nhận được sự tin tưởng của mọi người trong bàn và sau đó anh ta có thể gợi ý những món đắt tiền hơn và nhiều món hơn trong suốt bữa ăn.
* Sự khan hiếm rất mạnh mẽ. Có một phản ứng tâm lý…mọi người không muốn mất tự do và không muốn mất tự do. Điều này đóng vai trò thứ hai: sự cạnh tranh. Mời 3 người mua xe cũ cùng lúc và bạn sẽ bán được xe nhanh hơn. Một chiếc bánh quy sẽ hấp dẫn hơn nếu có hai cái thay vì có 10 cái. (Hãy luôn là chính mình khi thứ gì đó khan hiếm: chiếc bánh quy có ngon không nếu có 10 chiếc?). Ngoài ra, nếu bạn thấy con số tăng từ 10 lên 2, bạn còn muốn nó nhiều hơn nữa. Nó thậm chí có thể dẫn đến nổi loạn… khi một thứ gì đó được cho đi rồi lại bị lấy đi, mọi người sẽ nổi điên; nếu thứ gì đó không bao giờ được đưa ra, họ sẽ không biết mình đang thiếu thứ gì.
* “Có vẻ như các cam kết có hiệu quả nhất trong việc thay đổi nhận thức về bản thân và hành vi trong tương lai của một người khi họ năng động, công khai và nỗ lực”.
* “Những nhà lãnh đạo có ảnh hưởng nhất là những người biết cách sắp xếp các điều kiện của nhóm để nguyên tắc bằng chứng xã hội phát huy tác dụng tối đa có lợi cho họ.”
* “Bằng chứng xã hội có tác dụng mạnh mẽ nhất đối với những người cảm thấy không quen thuộc hoặc không chắc chắn trong một tình huống cụ thể và do đó, những người phải nhìn ra bên ngoài để tìm bằng chứng về cách cư xử tốt nhất trong đó.”